Đất khai hoang là gì? Đất khai hoang có làm được sổ đỏ không?

dat khai hoang la gi

Đất khai hoang là loại hình đất được ra đời từ những năm 1990 trở về trước và còn tồn tại đến tận ngày nay. Nhưng hẳn là có nhiều độc giả vẫn chưa hiểu rõ khái niệm đất khai hoang là gì? Đất khai hoang có làm được sổ đỏ không? Hãy cùng Gia Bảo Home tìm hiểu về khái niệm cũng như các quy định về đất khai hoang ở bài viết dưới đây nhé.

1.  Đất khai hoang là gì?

Hiện tại, Luật đất đai vẫn chưa có quy định hay giải thích rõ thế nào là đất khai hoang, nhưng trước 2017, đất khai hoang được quy định tại khoản 1, điều 2 Thông Tư 52/2014/TT-BNNPTNT như sau: “Đất khai hoang: Là đất đang để hoang hóa, đất khác đã quy hoạch cho sản xuất nông nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt” nhưng đây không phải văn bản quy phạm pháp luật chuyên về đất đai, quy định này không thống nhất với những những quy định của luật đất đai hiện hành nên đến ngày 27/11/2017 thông tư này đã buộc hết hiệu lực. 

Bản chất tên gọi đất khai hoang cũng là cách gọi của người dân, theo tình hình thực tế và các nguồn gốc quyền sử dụng đất cá nhân, hộ gia đình thì có thể tóm tắt như sau: “Đất khai hoang là đất đang ở trạng thái hoang hóa, đất khác mà thời điểm sử dụng đất trên thực tế không thuộc quyền sử dụng của bất cứ cá nhân, hộ gia đình hay tổ chức nào. Việc sử dụng đất khai hoang là sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành thủ tục cho thuê, mua bán và bàn giao đất theo quy định pháp luật.

Đất khai hoang là gì?
Đất khai hoang là gì?

2.    Đất khai hoang có làm được sổ đỏ không?

Đất khai hoang trên thực tế là đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Điều kiện cấp Giấy chứng nhận cho đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 101 Luật Đất đai 2013 và hướng dẫn bởi các Điều 20, 21, 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.

Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu đáp ứng các điều kiện sau:

Điều kiện 1: Đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013.

Điều kiện 2: Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.

Điều kiện 3: Nay được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

Trường hợp 2: Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất (quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP) và không vi phạm pháp luật đất đai.

Khi hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận chỉ một số trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất.

Trường hợp 3: Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01/7/2014, cụ thể:

– Căn cứ khoản 3 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng (loại đất chưa xác định mục đích sử dụng) thì xử lý như sau:

+ Trường hợp đang sử dụng đất thuộc quy hoạch sử dụng đất cho các mục đích quốc phòng, an ninh và mục đích phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì Nhà nước thu hồi đất trước khi thực hiện dự án, công trình đó.

Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi thu hồi nhưng phải giữ nguyên hiện trạng đang sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định.

+ Trường hợp đang sử dụng đất không thuộc quy hoạch cho mục đích như trên thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận.

Riêng trường hợp sử dụng đất ổn định và không có tranh chấp sẽ được cấp Giấy chứng nhận.

– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất (được cấp Giấy chứng nhận) theo hạn mức do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định;

quy dinh ve dat khai hoang

Nếu vượt hạn mức thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang dạng  thuê đất.

Như vậy, dù là đất khai hoang nhưng chỉ cần có đủ điều kiện theo những quy định trên sẽ được cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng).

Trên đây là toàn bộ khái niệm về đất khai hoang và các quy định về đất khai hoang. Ta có thể thấy thủ tục và điều kiện để xin cấp sổ đỏ cho đất khai hoang khá rườm rà và phức tạp. Hy vọng bài viết trên sẽ phần nào giúp ích cho bạn khi đang phân vân chưa rõ ràng về đất khai hoang.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Developed by DucSon
Facebook Messenger
Chat với chúng tôi qua Zalo
Gọi ngay